Ngư?
?i lao động có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động mà không cần phải có lý do nhưng phải báo trước cho
ngư??i sử dụng lao động theo thời gian quy định.
Nghỉ việc là điều không thể nào tránh khỏi đối với NLĐ trong quá trình làm việc.
1. Ngư?
?i lao động được nghỉ việc mà không cần phải có lý do
Trước đây,
ngư??i lao động có
hợp đồng lao động xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động bắt buộc phải có 1 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 , đồng thời phải đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước theo quy định.
Tuy nhiên, hiện nay,
ngư??i lao động có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động mà không cần phải có lý do nhưng phải báo trước cho
ngư??i sử dụng lao động theo thời gian quy định tại mục (2).
2. Nghỉ việc cần báo trước bao nhiêu ngày?
Căn cứ quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2021 thì
ngư??i lao động có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho
ngư??i sử dụng lao động như sau:
(1) Nếu làm việc theo
hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì phải báo trước ít nhất 45 ngày;
(2) Nếu làm việc theo
hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì phải báo trước ít nhất 30 ngày.
(3) Nếu làm việc nếu làm việc theo
hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất 3 ngày.
(4) Nếu
ngư??i lao động làm ngành, nghề, công việc đặc thù đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
(5) Nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây thì
ngư??i lao động được đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động ngay mà không cần phải báo trước:
(5) Nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây thì
ngư??i lao động được đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động ngay mà không cần phải báo trước:
- Ngư?
?i lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận (trừ trường
hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019);
- Ngư?
?i lao động không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn (trừ trường
hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019);
- Ngư?
?i lao động bị
ngư??i sử dụng lao động
ngư??c đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Ngư?
?i lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;
- Ngư?
?i lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện
hợp đồng lao động.
3. Nghỉ việc có bắt buộc phải bàn giao công việc không?
Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 về trách nhiệm khi chấm dứt
hợp đồng lao động thì không bắt buộc
ngư??i lao động phải thực hiện việc bản giao. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 thì
ngư??i lao động có nghĩa vụ thực hiện
hợp đồng lao đồng, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận
hợp pháp khác.
Như vậy, nếu như trong
hợp đồng lao động hoặc giữa doanh nghiệp và
ngư??i lao động có thỏa thuận về việc bàn giao công việc trước khi nghỉ việc thì
ngư??i lao động phải có trách nhiệm bàn giao công việc theo quy định trên.
4. Người sử dụng lao động không có quyền giam lương khi
ngư??i lao động nghỉ việc
Khi chấm dứt
hợp đồng lao động, mọi
ngư??i lao động đều được nhận khoản tiền này. Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt
hợp đồng lao động,
ngư??i sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của
ngư??i lao động trừ trường
hợp quy định có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày (trong đó có tiền lương).
Như vậy,
ngư??i sử dụng lao động không được giam lương của
ngư??i lao động quá 30 ngày khi
ngư??i lao động nghỉ việc dù bắng bất cứ lý do nào.
5. Được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép
Theo khoản 3 Điều 113, khi nghỉ việc được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ h
ằng năm.
6. Được trả sổ BHXH và giấy tờ khác
Khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 đã nêu rõ trách nhiệm của
ngư??i sử dụng lao động khi chấm dứt
hợp đồng lao động như sau:
"3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu
ngư??i sử dụng lao động đã giữ của
ngư??i lao động;"
Đồng thời, khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng nhấn mạnh,
ngư??i sử dụng lao động phải phối
hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho
ngư??i lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi
ngư??i lao động chấm dứt
hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nếu như
ngư??i sử dụng lao động đang giữ sổ bảo hiểm xã hội hoặc những giấy tờ khác thì phải có nghĩa vụ trả lại đầy đủ,
7. Được nhận trợ cấp thôi việc
Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, trợ cấp thôi việc được chi trả cho
ngư??i lao động đáp ứng đủ điều kiện sau:
- Nghỉ việc do chấm dứt
hợp đồng lao động theo trường
hợp ngư??i lao động đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động đúng luật.
- ?
?ã l??m việc thường xuyên cho
ngư??i sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Theo đó, nếu đủ điều kiện thì mỗi năm làm việc,
ngư??i lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo
hợp đồng lao động trước khi
ngư??i lao động thôi việc.
8. Được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp
Tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do Qũy Bảo hiểm xã hội chi trả, chứ không phải
ngư??i sử dụng lao động. Tuy nhiên để được hưởng khoản tiền này,
ngư??i lao động cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việt làm 2013 .
Mức hưởng h
ằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trong đó:
+ Với
ngư??i lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng h
ằng tháng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt
hợp đồng.
+ Với
ngư??i lao động thực hiện chế độ tiền lương do
ngư??i sử dụng lao động quy định (ngoài nhà nước) thì mức hưởng h
ằng tháng tối đa không qua 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt
hợp đồng lao động.
- Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
+ Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp: Được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.
+ Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
(Theo Người Lao Động)
4 vấn đề về tiền lương
ngư??i lao động cần biết trong thời gian Covid-19
Ngoài ảnh hưởng đến sức khỏe của
ngư??i dân thì dịch Covid-19 còn ảnh hưởng đến việc làm và tiền lương của
ngư??i lao động.
Nguồn bài viết : Trực tiếp đá gà